Tỉnh Gò Công 1954-1956; 1963-1975

Tháng 4-1955, tỉnh Gò Công vẫn được duy trì với hai quận mới lập là quận  Châu Thành và quận Hòa Đồng, 43 làng:  

– Quận Châu Thành có 2 tổng: tổng Hòa Lạc Thượng có 7 làng, tổng Hòa Lạc  Hạ có 10 làng. Quận lỵ: làng Thành phố;  

– Quận Hòa Đồng có 3 tổng: tổng Hòa Đồng Hạ có 8 làng, tổng Hòa Đồng  Trung có 9 làng, tổng Hòa Đồng Thượng có 9 làng. Quận lỵ: làng Đồng Sơn.  

Đầu năm 1956, tỉnh Gò Công có diện tích là 584 km², dân số là 135.330 người.  Riêng ở tỉnh lỵ Gò Công (tức địa bàn làng Thành phố), dân số là 7.570 người. Cũng  sau năm 1956, các làng gọi là xã; làng Thành phố đổi tên thành xã Long Thuận và là  nơi đặt quận lỵ của quận Gò Công. 

Tháng 11/1956, chính quyền Sài Gòn hợp nhất tỉnh Gò Công và tỉnh Mỹ Tho để thành lập tỉnh Định Tường; giữ nguyên quận Hòa Đồng và quận Châu Thành được  đổi tên thành quận Gò Công:  

– Quận Hòa Đồng có 2 tổng, 16 xã; quận lỵ đặt tại xã Đồng Sơn; chia ra như sau:  

+ Tổng Hòa Đồng Thượng: có 09 xã: Vĩnh Bình (Vĩnh Lợi và Bình Phú Tây  cũ), Đồng Sơn, Bình Phú Đông, Thành Công (Bình Thành và Bình Công cũ), Thạnh  Trị (Vĩnh Thạnh và Vĩnh Trị cũ), Bình Phục Nhì, Thạnh Nhựt, Vĩnh Viễn và Vĩnh  Hựu.  

+ Tổng Hòa Đồng Hạ: có 07 xã: Long Hựu, Bình Luông Đông, Tân Thới, Phú  Thạnh Đông, Bình Long (Bình Luông Tây và Long Thạnh cũ), Yên Luông (Yên  Luông Đông và Yên Luông Tây cũ), Bình Tân (Bình Luông Trung và Tân Cương cũ).  

– Quận Gò Công có 2 tổng, 15 xã, quận lỵ đặt tại xã Long Thuận, chia ra như sau:  

+ Tổng Hòa Lạc Thượng: có 08 xã: Bình Thạnh Đông, Bình Xuân, Gia Thuận,  Tân Niên Đông, Tân Niên Tây, Tân Niên Trung, Tân Phước, Kiểng Phước.  

+ Tổng Hòa Lạc Hạ: có 07 xã: Bình Ân, Phước Trung (Dương Phước và Tân  Duân Trung cũ), An Hòa (Hòa Nghị và Tân Duân Đông), Tân Bình Điền, Tăng Hòa,  Tân Thành, Long Thuận (Thành Phố và Long Chánh cũ).  

Ngày 20-12-1963, chính quyền Sài Gòn cho tái lập tỉnh Gò Công, phía bắc với  giáp hai tỉnh Long An và Gia Định (nay thuộc TP Hồ Chí Minh), phía đông giáp Biển  Đông, phía nam giáp tỉnh Kiến Hòa (nay là tỉnh Bến Tre), phía tây giáp tỉnh Định  Tường (nay là tỉnh Tiền Giang). Ranh giới phía nam của Gò Công là sông Cửa Tiểu, 

ranh giới phía bắc là sông Vàm Cỏ Tây, còn ranh giới phía đông bắc là sông Nhà  Bè đổ ra cửa Xoài Rạp.  

Ngày 31-12-1963, dời quận lỵ quận Hòa Đồng từ xã Đồng Sơn đến xã Vĩnh  Bình. 

Ngày 6-4-1965, chia quận Gò Công thành 2 quận: quận Hòa Tân, quận lỵ đặt tại  xã Tân Niên Tây với 9 xã; quận Hòa Lạc, quận lỵ tại xã Tăng Hòa với 9 xã; chia  quận Hòa Đồng thành 2 quận: quận Hòa Đồng, quận lỵ tại xã Vĩnh Bình với 8  xã; quận Hòa Bình, quận lỵ đặt tại xã Bình Long Đông với 5 xã. Như vậy, tỉnh Gò  Công có 4 quận. Cũng từ thời điểm này trở đi, cấp tổng bị giải thể, không còn tồn tại  nữa.  

Năm 1970, tỉnh Gò Công có 4 quận, 32 xã, diện tích 570 km², dân số 189.473  người, tỉnh lỵ đặt tại xã Long Thuận. Cụ thể như sau: 

TT TÊN QUẬN / TÊN XàDIỆN TÍCH  (km²)DÂN SỐ (Người)
Quận Hòa Tân: 10 xã, quận lỵ đặt  tại xã Tân Niên Tây158,7 49.463
Bình Thạnh Đông 23,5 6.704
Bình Xuân 18,9 4.700
Gia Thuận 11,3 815
Kiểng Phước 23,6 5.603
Tân Niên Đông 15,3 4.405
Tân Niên Tây 13,7 7.437
Tân Niên Trung 15,4 5.040
Tân Phước 17,4 7.689
Thành Công 7,6 1.257
10 Vàm Láng 12,0 5.813
II Quận Hòa Lạc: 9 xã, quận lỵ đặt tại  xã Tăng Hòa158,2 75.032
11 An Hòa 10,2 5.357
12 Bình Ân 19,5 5.655
13 Bình Tân 8,9 2.508
14 Long Thuận 15,6 36.410
15 Phước Trung 17,1 5.252
16 Tăng Hòa 20,0 5.705
17 Tân Bình Điền 15,8 2.197
18 Tân Thành 40,0 6.059
19 Yên Luông 11,1 5.889
III Quận Hòa Bình: 5 xã, quận lỵ đặt  tại xã Bình Long/Luông Đông126,7 28.824
20 Bình Long 15,5 3.291
21 Bình Long/Luông Đông 13,1 4.656
22 Long Hựu 8,0 2.183
23 Phú Thạnh Đông 57,2 5.317
24 Tân Thới 32,9 9.447
IV Quận Hòa Đồng: 8 xã, quận lỵ đặt  tại xã Vĩnh Bình126,4 40.154
25 Bình Phú Đông 19,8 4.277
26 Bình Phục Nhì 19,1 5.980
27 Đồng Sơn 23,7 6.933
28 Thạnh Nhựt 8,2 2.666
29 Thạnh Trị 20,9 6.826
30 Vĩnh Bình 12,6 9.061
31 Vĩnh Hựu 12,0 1.929
32 Vĩnh Viễn 10,1 2.555

Các cấp hành chánh này tồn tại cho đến ngày 30/4/1975. 

Bình luận