KIẾN NGHỊ:
3.1. Mục tiêu phát triển du lịch:
1) Quí sự bền vững, thiết thực, hiệu quả.
2) Nâng cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương,
3) Gìn giữ được di sản văn hóa.
4) Không gây ảnh hưởng tiêu cực với môi trường.
3.2. Kiến nghị với các nhà quản lý, khai thác:
3.2.1. Xây dựng chính sách:
1) Liên kết giữa các vùng Gò Công (Đông, Tây, thị xã, Tân Phú Đông) là “liên kết có thay đổi chủ thể theo hướng hiệu quả”, “chuỗi liên kết nhiều giai đoạn” với sự trung chuyển từng huyện, từng điểm du lịch.
2) Phát triển bền vững du lịch Gò Công cần coi trọng “đầu tư để khai thác bền vững” (muốn khai thác bền vững thì phải đầu tư).
3) Đa dạng hóa loại hình du lịch, da dạng chủ thể khai thác du lịch Gò Công.
4) Chọn “tác động văn hóa – du lịch” phù hợp để tác động vào “sản phẩm bản địa” thành “sản phẩm du lịch” vừa giữ bản sắc Gò Công vừa có tính cạnh tranh.
5) Phối hợp nghiên cứu giữa du lịch với các ngành khoa học, các trường đại học.
6) Xác định tài nguyên du lịch để xây dựng hệ thống thông tin theo 9 tiêu chí (mức thu hút + thời gian khai thác + yếu tố môi trường + sức chứa + độ bền vững + khả năng tiếp cận + điều kiện hạ tầng + khả năng phát triển + hiệu quả).
7) Ưu tiên phát huy nội lực người bản địa thường trú, tâm huyết của người Gò Công xa xứ để phát triển bền vững du lịch địa phương.
8) Sớm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch để người Gò Công bản địa được trực tiếp tham gia hướng dẫn du lịch và phát triển bản sắc văn hóa Gò Công.
9) Xây dựng chính sách ưu đãi ADSL internet có thời hạn cho đội ngũ hướng dẫn viên; đặc biệt coi trọng dùng website để bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên.
10) Định hạng và định mức quyền lợi, nghĩa vụ hướng dẫn viên du lịch và cấp thẻ HDV.
11) Thiết kế chương trình “Tài nguyên du lịch Gò Công” để giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho học sinh phổ thông. Thông qua nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức người Gò Công về chủ đề “phát triển du lịch bền vững”
12) Lập đơn vị quản lý du khách MICE trong và ngoài nước đến Gò Công (du lịch kết hợp hội nghị, thăm quê, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, khen thưởng, …).
3.2.2. Tổ chức sự kiện:
1) Tổ chức sự kiện Lễ hội (festival) Gò Công nhân dịp khánh thành cầu Mỹ Lợi (năm 2012) – sản phẩm liên kết khai thác du lịch ĐBSCL.
2) Tổ chức phù hợp các sự kiện Hội thi người đẹp có tham gia trực tiếp của du khách (đã được hướng dẫn).
3) Hội thi chế biến nông sản Gò Công.
4) Hội thi, hội diễn tân nhạc, cổ nhạc Gò Công chọn lọc (từ gần 100 tác phẩm) của các tác giả Viễn Châu, Lê Dinh, Hoàng Phương, Thanh Sơn.
5) Nghiên cứu các tác phẩm (Võ Đông Sơ, Bạch Thu Hà để dựng các suất diễn (đờn ca tài tử + trích đoạn vở cải lương + kể chuyện) tại Miếu Võ Quốc công ở ấp Gò Tre.
6) Soạn tiểu phẩm diễn xướng từ “Truyền thuyết Vịnh Đôi ma”, “Đồi thông hai mộ”.
7) Cải tiến các tour du lịch hiện nay phù hợp với thời gian trong ngày (sớm, sáng, trưa, chiều, tối, khuya) với những sinh hoạt phù hợp thời gian, không gian.
8) Cải tiến tour tham quan nhà yến, nghề mắm Gò Công theo hướng mua hàng. Tổ chức giao sản phẩm (yến sào, bột sơ ri, mắm) theo địa chỉ du khách yêu cầu – giúp du khách tiếp tục hành trình thoải mái.
9) Cải biên tiết mục múa chim công thành đặc sản du lịch, tổ chức hội thi, hội diễn.
10) Khai thác điệu “Lý con sáo Gò Công” cho các đội đờn ca tài tử; mời du khách đặt lời mới và giúp du khách ca điệu Lý con sáo Gò Công, chụp ảnh, ghi âm, làm đĩa (CD hoặc VCD) cho du khách lưu niệm.
11) Khai thác các tour du lịch cho thời tiết đặc biệt (gió, mưa, nước nổi,…) như thả diều, câu cá (rô), săn cá hô, săn chuột, soi cá đêm, soi ếch đêm, bắt cua (lột),…
12) Phối hợp nhà khai thác du lịch với BTC các lễ hội Gò Công để hình thành các tour du lịch – đưa du khách (đã được hướng dẫn) tham gia trực tiếp vào lễ hội.
13) Chọn nguồn du khách người Hoa để lập tour du lịch lễ hội với người Hoa GC (Phước Kiến, Quảng Đông, Triều Châu, Phước Châu, Hẹ,…).
14) Chọn sản phẩm (nghe, nhìn, mua sắm, giao tiếp,…) cho “thời gian rỗi của du khách” hiện nay (loại tour từ 1 buổi có dùng bữa trở lên).
15) Tìm nghệ nhân vẽ bong bóng- lập nghề này.
16) Đầu tư phục hồi tiết mục múa Long Mã (Lân Mã) độc đáo của Vĩnh Kim (Châu Thành – Tiền Giang), phối hợp Đội Lân thị xã Gò Công.
3.2.3. Chọn giải pháp phù hợp để xây dựng phương tiện, thiết bị, sản phẩm:
1) Lập Logo Gò Công từ họa tiết chim công (khổng tước) có đăng ký bản quyền – dùng cho tất cả thương phẩm. Ảnh, bưu ảnh, tem về Gò Công. Bản đồ du lịch Gò Công .
2) Lập Website du lịch ĐBSCL, website du lịch Gò Công để nâng hiệu quả quản lý, đào tạo, thông tin, khai thác du lịch.
3) Lập mô hình vật thể (công trình, di tích,…) – diện tích và chất liệu phù hợp để giới thiệu (mô hình khu du lịch biển Tân Thành, mô hình cụm Long An – Cầu Mỹ Lợi – Gò Công – Tiền Giang, mô hình nhà cổ – mộ xưa, mô hình địa điểm du lịch cận Gò Công và nhất là mô hình tổng thể “Di tích, danh lam, thắng cảnh Gò Công”).
4) VCD giới thiệu tài nguyên du lịch Gò Công (1 thị xã + 3 huyện) – phối hợp với Nhà truyền thống thị xã để thu thập và giới thiệu tư liệu.
5) VCD giới thiệu nguồn sản phẩm du khảo (văn hóa – lịch sử) Gò Công.
6) Xe ngựa du lịch, ôtô và ôtô kéo nhiều toa trang trí dáng chim công để phục vụ du khách (nhất là phụ nữ, thiếu nhi).
7) Dựng bảng giới thiệu. Kiểm kê các địa điểm (nhân vật, sự kiện, công trình) cần giới thiệu, tổ chức thi biên soạn bài giới thiệu (bài đầy đủ và bài tóm tắt – dạng thơ lục bát); soạn các bảng giới thiệu bài tóm tắt (thơ lục bát) với kích cỡ, màu sắc thống nhất, gắn ở chỗ dễ nhìn.
Phối hợp các trường phổ thông chăm sóc các bảng giới thiệu này.
8) Lập các món ăn, mâm ăn, bữa ăn,…theo thời điểm (sớm, sáng, trưa, chiều, tối, khuya) và thời tiết. Có phiếu giới thiệu (có logo Gò Công) kèm theo sản phẩm.
9) Lập các điểm vui chơi cho du khách và nhân dân ở các ao ở thị xã Gò Công (Ao Trường đua, Ao Thiết, Ao Tham Thu,…).
10) Lập hệ thống nhà có mái che để du khách nghỉ (ngồi) bên đường, trong công viên.
PHỤ LỤC :
(1) 28 di tích (cấp tỉnh):
1. | Di tích Chiến thắng Đồng Sơn | Xã Đồng Sơn, Gò Công Tây |
2. | Di tích Căn cứ tỉnh đội Gò Công | Xã Đồng Sơn, huyện Gò Công Tây |
3. | Chùa Ông Lão | Thị Trấn Vĩnh Bình, Gò Công Tây |
4. | Mộ và Đập Ông Chưởng | Xã Bình Tân, huyện Gò Công Tây |
5. | Đài chiến sĩ | Xã Long Vĩnh, huyện Gò Công Tây |
6. | Đình Đồng Thanh | Xã Đồng Thạnh, Huyện Gò Công Tây |
7. | Cơ sở cách mạng | Phường 1, thị xã Gò Công |
8. | Bia kỷ niệm phá khám đường 1968 | Phường 1, thị xã Gò Công |
9. | Đài chiến sĩ | Phường 1, thị xã Gò Công |
10. | Tượng đài Trương Định | Phường 2, thị xã Gò Công |
11. | Ao Dinh | Xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông |
12. | Mộ nghĩa quân Trương Định | Xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông |
13. | Đền thờ Trương Định | Xã Gia Thuận, Huyện Gò Công Đông |
14. | Luỹ trại cá | Thị Trấn Tân Hoà, Gò Công Đông |
15. | Di tích Chiến thắng Xóm Gò | Thị Trấn Tân Hoà, Gò Công Đông |
16. | Căn cứ tỉnh uỷ Gò Công | Xã Bình Xuân, huyện Gò Công Đông |
17. | Mộ Trương Công Luận | Thị Trấn Tân Hoà, Gò Công Đông |
18. | Mộ Nguyễn Ngọc Chấn | Xã Tân Tây, huyện Gò Công Đông |
19. | Lăng Ông NamHải | Xã Vàm Láng, huyện Gò Công Đông |
20. | Mộ đá ong | Xã Tân Tây, huyện Gò Công Đông |
21. | Đền thờ Võ Tánh | Ấp Gò Tre, xã Long Thuận, TX. Gò Công |
22. | Khu căn cứ cách mạng Vĩnh Hựu | Xã Vĩnh Hựu, huyện Gò Công Tây |
23. | Mộ Ông Huê | Thị Trấn Vĩnh Bình, Gò Công Tây |
24. | Bia lưu niệm ấp Trí Đồ | Xã Bình Đông, huyện Gò Công Tây |
(2) Sản phẩm ẩm thực:
1. Bánh bàng (pía). | 56. Cháo dơi | 111. Mắm nhum |
2. Bánh bao | 57. Cháo gà vịt | 112. Mắm tôm chà |
3. Bánh bèo. | 58. Cháo gạo nhum | 113. Mắm tôm chua |
4. Bánh bò nước dừa. | 59. Cháo huyết | 114. Mận da người |
5. Bánh chuối. | 60. Cháo lòng | 115. Mận hồng đào |
6. Bánh cuốn. | 61. Cháo trắng | 116. Mãng cầu gai, |
7. Bánh da lợn. | 62. Chè thưng | 117. Mãng cầu Tân Thành |
8. Bánh dừa đậu đen | 63. Chè Sơn Qui | 118. Mãng cầu xiêm |
9. Bánh giá | 64. Chè Hườn Châu | 119. Mì Hòa Nghị. |
10. Bánh ít (nhưn dừa, đậu) | 65. Chuối khô | 120. Mì khô |
11. Bánh khổ qua | 66. Chuối quết dừa | 121. Mì Miễu Bà |
12. Bánh khoai mì | 67. Chuột rô + xoài chua. | 122. Mì vịt |
13. Bánh mì cá mòi | 68. Cocktail trái cây | 123. Mì xe (mì gõ). |
14. Bánh neo | 69. Cốm dẹp | 124. Mì thánh |
15. Bánh nghệ | 70. Cơm nghêu | 125. Mứt gừng dẻo. |
16. Bánh ướt | 71. Cơm rượu | 126. Nấm rơm. |
17. Bánh xèo | 72. Cơm tấm | 127. Nem chua chợ Dinh |
18. Bò (nấu các kiểu) | 73. Còng lột | 128. Nghêu hấp sả |
19. Bồn bồn (canh, dưa, gỏi) | 74. Củ cải ngâm | 129. Nghêu sốt chua |
20. Bông súng (xào, canh tôm) | 75. Củ hủ | 130. Nghêu xào sa tế |
21. Bún bì | 76. Cua gạch. | 131. Nghêu nấu khế |
22. Bún bò | 77. Cua lột lăn bột chiên | 132. Nghêu canh mướp |
23. Bún cà ri | 78. Đu đủ | 133. Nham cua |
24. Bún mắm lẫu | 79. Dưa hấu | 134. Nước mắm me |
25. Bún mắm (cá) | 80. Dưa hấu tôm tươi | 135. Nước mắm gừng |
26. Bún nước lèo | 81. Dưa hường (canh) | 136. Ốc cao |
27. Bún riêu cua | 82. Dừa nước | 137. Ốc len chua ngọt |
28. Bún suông | 83. Điên điển canh cua | 138. Ốc móng tay hấp tỏi |
29. Bún thịt nướng | 84. Điên điển xào tép | 139. Ốc móng tay canh gừng |
30. Bún vịt | 85. Điên điển (bánh xèo) | 140. Ốc móng tay xào tiêu |
31. Cá bống dừa. | 86. Đuông chà là | 141. Ổi cửu nguyệt |
32. Cá chìa vôi | 87. Đuông dừa | 142. Phá lấu |
33. Cá đuối kho tương, | 88. Đuông dừa chiên bột. | 143. Phở |
34. Cá đuối phơi khô. | 89. Gà đất | 144. Quít đường |
35. Cá đuối tái dấm, | 90. Gà ta ông Kiệt | 145. Quít ta |
36. Cá đuối xào cà ry, | 91. Gạo Thơm Lài Sữa | 146. Rắn Trúc Phương |
37. Cá đuối xào cải chua, | 92. Gạo Thơm Lài Trong | 147. Rau đắng đất |
38. Cá đuối xào lá nghệ, | 93. Gạo Đài Loan GC | 148. Rượu gạo |
39. Cá hô. | 94. Gạo lúa Tiêu | 149. Sa bô chê, |
40. Cá kèo canh chua | 95. Hắc cấy (gan) | 150. Sò huyết |
41. Cá kèo kho (hẹ, tiêu) | 96. Hắc cấy xào lăn | 151. Tép bạc đất (rang muối hột, nước dừa xiêm) |
42. Cá kèo kho mắm | 97. Hoành thánh Phước Vinh | 152. Tép sống lột vỏ chấm nước dừa tươi |
43. Cá kèo kho tộ | 98. Hột vịt lộn | 153. Thịt gà xào mặn |
44. Cá kèo nướng | 99. Hủ tíu lòng | 154. Tôm đất |
45. Cá linh chiên dòn | 100. Hủ tíu Phước Hưng | 155. Tôm tẩm bột chiên |
46. Cá linh canh chua | 101. Hủ tíu Quảng Lợi Hòa | 156. Vọp nấu canh chua |
47. Cá phi | 102. Kẹo cổ vịt. | 157. Vú sữa. |
48. Cá rô đồng nấu dứa | 103. Khoai mỡ. | 158. Xơ ri (trái) |
49. Cá rô nướng bẹ dừa | 104. Khô mực cán mỏng | 159. Xơ ri bánh kem |
50. Cải ngồng cu. | 105. Lẫu dê | 160. Xơ ri bột (vitamine) |
51. Chả lụa Hòa Đồng. | 106. Lẫu trâu | 161. Xơ ri rượu |
52. Chàng nghịch. | 107. Mắm Ba khía | 162. Xoài cát. |
53. Cháo cá kèo | 108. Mắm cá cơm | 163. Xôi vò. |
54. Cháo cá lóc + rau đắng | 109. Mắm còng | 164. …. |
55. Cháo đậu xanh | 110. Mắm nha |
THAM KHẢO:
1) Lương y Việt Cúc: Gò Công cảnh cũ người xưa. Nxb Trẻ, 1999 – 286tr.
2) Huynh Minh: Gò Công xưa. NXB Thanh Niên, 1999, 224 tr.
3) NGƯT Phan Thanh Sắc: Gò Công – Vọng tiếng đất lành. Chưa xuất bản.
4) Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09/10/09 của Thủ tướng Chính phủ.
5) Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của UBND tỉnh Tiền Giang.
9) http://edu.net.vn/forums/t/43481.aspx?PageIndex=1
Bài tham luận Hội thảo PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG do Bộ Văn hoá- Thông tin và Du lịch tổ chức ở Cần Thơ. Đăng toàn văn (10 trang) trong quyển Kỷ yếu Hội thảo. Trình chiếu (slide ảnh) tại Yên Luông Gò Công dịp Tết Canh Dần 2010 (huờn châu hợp phố).
Hoàng Ngọc Hùng
Giảng viên ĐHSP Huế